Khớp cột sống

Điều trị chấn thương cột sống sau phẫu thuật hiệu quả

Chấn thương cột sống nói chung chiếm khoảng 4-6% so với tất cả các chấn thương. Trong thực tế khám chấn thương cột sống là khám tổn thương ở đốt sống, đĩa đệm, dây chằng. Tủy sống là phần nằm trong ống sống thường bị chấn thương gián tiếp do các tổn thương ở cột sống đã nêu ở trên. Cần khám và điều trị chấn thương cột sống sớm và đúng hướng

Cơ chế bệnh

Cơ chế Trong chấn thương cột sống có hai cơ chế nổi bật, cơ chế trực tiếp và cơ chế gián tiếp.

  • Cơ chế trực tiếp: bị vật cứng đập trực tiếp vào cột sống hoặc bị té ngữa làm ưỡn quá mức hay gập quá mức cột sống.
  • Cơ chế gián tiếp: Ép theo trục dọc cột sống từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Ví dụ ngã từ trên cao xuống lộn đầu xuống trước, vật rơi từ trên cao đè xuống bả vai, ngã ngồi. Cơ chế chấn thương gián tiếp còn được đề cập đến trong trường hợp xoay hoặc ưỡn cột sống quá mức.

Các vị trí thương tổn

Có thể gặp bất cứ vị trí nào trên cột sống nhưng thường gặp là ở những điểm yếu nơi tiếp giáp giữa đoạn đốt sống di động và đoạn đốt sống ít di động như D12 – L1 và C5- C6. Thông thường hay gặp tổn thương một đốt sống, nhưng có khi cũng gặp tổn thương 2 – 3 đốt sống liền nhau hoặc không liền nhau.

>>>Nhận ngay gói ưu đãi Khám + Chữa bệnh giá chỉ 199K (không mất thêm phụ phí)

Giải phẫu bệnh

  • Vỡ thân đốt sống: Hay gặp thân đốt sống bị di lệch có mảnh rời gây thương tổn mô tủy.
  • Trật khớp cột sống Hay xảy ra ở cột sống cổ và đoạn chuyển tiếp lưng thắt lưng, hậu quả là ống sống bị hẹp nhiều gây giập mô tủy. Trật khớp cột sống còn gây nên những thương tổn ở các rễ thần kinh, ở đĩa đệm, các dây chằng phía sau thân đốt sống như dây chằng liên gai, các động mạch và tĩnh mạch cột sống.
  • Các thương tổn mô tủy Các thương tổn mô tủy do hoại tử mô tủy vì thiếu máu tại chỗ và tụ máu trong mô tủy. Đối với các đoạn lưng nhất là đoạn ngang khoanh tủy sống lưng thứ tư tuần hoàn rất nghèo nàn các thương tổn ở đây rất trầm trọng.
  • Máu tụ ngoài màng tủy Máu tụ ngoài màng tủy rất hiếm gặp, đối với tủy, các tổn thương thứ phát như máu tụ là ít gặp nhưng ngay trong chấn thương thì thường đã có tổn thương mô tủy như chấn động tủy, dập tủy.

Sinh lý bệnh

Hiện tượng phù tủy xuất hiện ngay sau chấn thương ở tủy ngoài ra còn có hiện tượng co thắt động mạch, mao mạch. Theo lý thuyết mô tủy không thể chịu đựng thiếu oxy quá 6 giờ. Do vậy, sự chèn ép và thiếu máu ở mô tủy quá thời gian trên dễ để lại di chứng. Sốc tủy xuất hiện ngay sau khi tủy sống bị va chạm, biểu hiện bằng sự đình chỉ toàn bộ các chức năng ly tâm và hướng tâm từ vị trí thương tổn trở xuống. Sốc tủy tồn tại từ vài ngày đến 6 tuần.

Triệu chứng chấn thương cột sống

Triệu chứng lâm sàng tổn thương cột sống không có tổn thương tủy 

  • Đau: Đau khu trú ở đốt sống bị tổn thương, có điểm đau nhói tại chỗ.
  • Hạn chế vận động: Người bệnh đau nhiều khi đi lại, nằm nghỉ ngơi đỡ đau trong trường hợp gãy vững.
  • Biến dạng cột sống: Có lúc bệnh nhân nằm nghiêng có thể thấy biến dạng cột sống hơi gồ ra sau, nhìn có bầm tím và sưng nề tại chỗ, nếu tổn thương ở cột sống cổ, cổ sẽ bị hạn chế vận động và đôi lúc nhìn như ngắn lại.

Triệu chứng lâm sàng của chấn thương cột sống có liệt tủy

  • Triệu chứng toàn thân: Tùy thuộc vào vị trí và mức độ tủy bị tổn thương hoặc có thương tổn phối hợp hay không.
  • Tri giác: Có thể rối loạn tri giác trong chấn thương cột sống cổ có tổn thương tủy.
  • Hô hấp: Rối loạn hô hấp gặp trong chấn thương cột sống cổ từ C1- C5 do bị ảnh hưởng trực tiếp tới trung khu hô hấp ở hành tủy. Bệnh thở khó, nhịp thở chậm 15 – 20 lần/phút, đa số có thể tử vong. Mạch thường chậm 50 – 60 lần/phút và huyết áp giảm do sốc tủy. Trong chấn thương cột sống cổ từ C1 – C5 có thể thấy nhiệt độ cơ thể giảm thấp từ 35-36º do rối loạn trung khu vận mạch, trong khu điều hòa thân nhiệt.
  • Triệu chứng thần kinh Trong giai đoạn sốc tủy biểu hiện lâm sàng của tổn thương tủy là mất vận động biểu hiện liệt mềm mất toàn bộ các phản xạ, cảm giác từ chỗ thương tổn trở xuống, rối loạn cơ thắt với biểu hiện bí tiểu và đại tiện.

 Bệnh  nhân bị chấn thương cột sống có liệt tủy có rất nhiều triệu chứng nặng

  • Tổn thương cột sống cổ từ C1- C4: Là tổn thương nặng thường dẫn tới tử vong. Giai đoạn sốc tủy: liệt mềm và liệt ngoại vi tứ chi biểu hiện rối loạn hô hấp và tim mạch nặng nói khó và nuốt khó. Giai đoạn sau sốc tủy tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương và phản xạ tự động tủy.
  • Tổn thương từ C5 – D1: Giai đoạn sốc tủy liệt mềm, liệt ngoại vi tứ chi, giai đoạn sau sốc tủy tăng phản xạ gân xương và tự động tủy.
  • Tổn thương từ D2 – D10: Giai đoạn sốc tủy liệt mềm hai chân, mất toàn bộ các loại cảm giác (cảm giác đau, xúc giá tinh tế) từ chỗ tổn thương trở xuống. Vị trí mất cảm giác đau có ý nghĩa để chẩn đoán định khu đốt sống tổn thương. Ví dụ mất cảm giác đau từ liên sườn 4 là do tổn thương đoạn tủy D5 tương ứng với đốt sống D3. Giai đoạn sau sốc tủy tăng phản xạ gân xương và phản xạ tự động tủy.
  • Tổn thương từ D11- L1: Giai đoạn sốc tủy liệt mềm hai chân, bụng chướng do liệt ruột cơ năng, dễ nhầm lẫn với bụng ngoại khoa. Mất cảm giác đau từ ngang nếp bẹn. Giai đoạn sau sốc tủy liệt ngoại vi hai chân. Hai chân teo nhanh.
  • Tổn thương từ L2 – cùng 1: biểu hiện hội chứng đuôi ngựa hoàn toàn: liệt ngoại vi hai chân, hai chân teo nhanh, mất cảm giác nếp bẹn và vùng đáy chậu. Hoặc cũng có thể biểu hiện hội chứng đuôi ngựa không hoàn toàn

Phân biệt giữa liệt hoàn toàn với liệt không hoàn toàn

Phải sau 1-3 tuần mới phân biệt được.

  • Liệt hoàn toàn
    • Phản xạ co gấp chi dưới rõ.
    • Cương dương vật thường xuyên.
    • Mất hoàn toàn các dấu hiệu thần kinh và không phục hồi.
  • Liệt không hoàn toàn
    • Phản xạ co gấp chi dưới nhẹ và chậm.
    • Không mất hoàn toàn các dấu hiệu thần kinh và hồi phục dần.

 Một số triệu chứng xác định vùng tủy bị chấn thương

  • Tứ chi vận động bình thường: Không có tổn thương trầm trọng của tủy sống.
  • Hai chi dưới liệt tổn thương từ sống lưng trở xuống.
  • Tứ chi liệt: Tổn thương cột sống cổ.
  • Các tư thế liệt của Bailav:
    • Hai chi trên để cao trên đầu, khuỷu gấp, cẳng tay ngữa các ngón tay gấp nữa chừng trong tổn thương C6.
    • Hai chi trên khuỷu gấp để cạnh ngực, các ngón tay gấp nữa chừng trong tổn thương C7.
    • Hai chi trên liệt hoàn toàn như chết nằm dọc theo thân mình trong tổn thương C5.

Chấn thương cột sống có nguy hiểm không?

Các biến chứng thường gặp sau khi chấn thương cột sống gây tổn thương tủy là:

  • Rối loạn hay mất vận động: bệnh nhân có thể bị giảm hoặc mất vận động chủ động hai chân (khi tổn thương đoạn ngực, thắt lưng) hoặc cả hai tay và hai chân (khi tổn thương đoạn cổ). Bệnh nhân bị rối loạn trương lực cơ gây co rút, co cứng, teo cơ hay cứng khớp, cốt hóa lạc chỗ, loãng xương, rỗng tủy sau chấn thương.
  • Rối loạn cảm giác: bệnh nhân bị giảm hoặc mất cảm giác phía dưới vùng tủy sống bị tổn thương.
  • Rối loạn cảm giác có thể gây các triệu chứng tê, đau, còn dẫn đến các biến chứng và thương tật thứ phát như là bị loét do tỳ đè,…
  • Các rối loạn thần kinh thực vật như: đây là loại rối loạn phản xạ tự động, tăng tiết mồ hôi, hạ huyết áp tư thế, rối loạn điều nhiệt, rối loạn đại tiểu tiện, các biến chứng về hô hấp, biến chứng về tiết niệu, viêm tắc tĩnh mạch do huyết khối,…

Mục tiêu điều trị với chấn thương cột sống

Phụ thuộc vào thể và loại gãy:

  • Những trường hợp gãy vững điều trị nội khoa và tư thế nằm ngữa trên giường cứng. Tăng cường áo nẹp hoặc bột khi đi lại, nếu không liệt tủy.
  • Phẫu thuật làm vững đoạn gãy với ghép xương hoặc phương tiện kéo.
  • Theo cắt bản sống (Laminectomie) giải phóng chèn ép tủy đối với những trường hợp gãy không vững và có thương tổn dập phù nề tủy.
  • Phục hồi chức năng vận động là khâu quan trọng trong chấn thương cột sống, cần phải phục hồi chức năng sớm và đúng hướng

Điều trị phục hồi chức năng sau phẫu thuật cột sống tại HTC

Khi bệnh nhân tiến hành phục hồi chức năng, mục đích chính là giúp bệnh nhân có thể phục hồi lại chức năng vận động đã bị mất, hoặc nếu cơ hội phục hồi khả năng vận động không còn thì phục hồi chức năng giúp hướng dẫn bệnh nhân sử dụng các dụng cụ hỗ trợ di chuyển như xe lăn, nạng, nẹp…để có thể thực hiện được các hoạt động sống hàng ngày một cách độc lập nhất. Qua đó giúp bệnh nhân hòa nhập với gia đình và cộng đồng.

  • HTCMT đóng vai trò hỗ trợ với những trường hợp chấn thương cột sống. HTCMT: giúp giải quyết sự căng cứng cơ, tăng quá trình tuần hoàn, trao đổi chất, phục hồi cấu trúc cơ vùng lân cận,. cử động khớp dễ dàng hơn
  • REHAB: giúp cải thiện tầm vận động, tăng trương lực cơ quanh khớp
  • Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng giúp giảm viêm, giảm đau, tăng cường tuần hoàn, tăng quá trình trao đổi chất, ổn định tổ chức phần mềm

Phòng khám xương khớp HTC là một trong các địa chỉ vàng được đông đảo các bệnh nhân tin tưởng. Với hệ thống máy móc hiện đại sẽ giúp việc điều trị và chuẩn đoán diễn ra chính xác. HTC từ lâu đã được biết đến với đội ngũ y bác sĩ trong và ngoài nước đầy nhiệt huyết và tài năng. Phương pháp không dùng thuốc hay tiêm nên không để lại tác dụng phụ. Ngoài ra chi phí điều trị hợp lý giúp nhiều người bệnh được tiếp cận với giải pháp ưu việt này.

LIÊN HỆ NGAY 096.369.1010 – 093.683.2233 ĐỂ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ VÀ ĐẶT LỊCH HẸN.

xuongkhophtc

Recent Posts

Nhức mỏi khớp gối: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả

Nhức mỏi đầu gối là dấu hiệu cảnh báo nhiều vấn đề sức khỏe đáng…

40 phút ago

55 năm ago

55 năm ago

55 năm ago

55 năm ago

55 năm ago